UBND tỉnh vừa có Quyết định số 1350/QĐ-UBND phê duyệt tiêu chí, tiêu chuẩn nhà vệ sinh trường học thống nhất áp dụng triển khai xây dựng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Bộ tiêu chí, tiêu chuẩn này quy định các chỉ tiêu để thiết kế, công cụ đánh giá cho tất cả các nhà vệ sinh trường học trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Theo đó, để đảm bảo nhu cầu sử dụng, đảm bảo sức khỏe tốt nhất cho học sinh và giáo viên, UBND tỉnh quy định nội dung tiêu chuẩn cụ thể như sau:
Đối với bậc Mầm non:
Xây dựng liền kề hoặc độc lập với khối học tập, sinh hoạt; đảm bảo thông thoáng, sạch sẽ, thân thiện. Tiêu chuẩn diện tích từ 0,40 m2 /trẻ đến 0,60 m2 /trẻ nhưng không nhỏ hơn 12 m2/phòng.
Bố trí khu vệ sinh nam, nữ riêng biệt, có vách ngăn cao 1,20 m giữa chỗ đi tiểu và bồn cầu, bố trí chỗ tắm cho trẻ. Kích thước mỗi ô đặt bệ xí là 0,8 m x 0,7 m, bố trí từ 2 đến 3 tiểu treo dùng cho trẻ em nam và từ 2 xí bệt đến 3 xí bệt dùng cho trẻ em nữ.
Khu vực rửa tay của trẻ được bố trí riêng với tiêu chuẩn từ 8 trẻ/chậu đến 10 trẻ/chậu.
Nền nhà sử dụng vật liệu chống trượt, những nơi có điều kiện nên lắp quạt, bố trí các chậu cây xanh, âm nhạc...Trước, trong các khu phòng vệ sinh lắp các chậu cây xanh, âm nhạc để trang trí tạo cảm giác thân thiện. Các mảng tường bố trí các tranh ảnh hướng dẫn sử dụng (quy trình sử dụng, rửa tay sau khi đi vệ sinh).
Thay thế các vách ngăn khu vệ sinh bằng tấm Compact HPL kháng nước dày 18mm, thi công theo thiết kế để tiết kiệm diện tích và thông thoáng tránh ẩm ướt và nâng cao thẩm mỹ của công trình.
Đối với bậc Tiểu học:
Khu vệ sinh trong trường tiểu học được bố trí khoa học theo các khối chức năng, đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng của cán bộ giáo viên, học sinh, cán bộ trong trường; sạch sẽ và không ô nhiễm môi trường. Nếu những khu vực không có nguồn nước tập trung thì phải thiết kế khu vệ sinh cho học sinh, cán bộ giáo viên ở ngoài khu vực phòng học. Khu vực vệ sinh của các em học sinh cần có phòng đệm, thiết kế theo tiêu chuẩn với diện tích tối thiểu là 0,06m2/học sinh.
Phòng vệ sinh nam, nữ phải được thiết kế riêng biệt. Đối với phòng vệ sinh nam phải đảm bảo số lượng thiết bị trong phòng vệ sinh phải đáp ứng đủ cho khoảng 20-30 học sinh bao gồm: 1 bồn rửa tay, 1 bệ xí và 1 tiểu nam. Đối với phòng vệ sinh nữ phải đảm bảo số lượng thiết bị trong phòng vệ sinh phải đáp ứng đủ cho khoảng 20 học sinh nữ, bao gồm 1 chậu xí cho mỗi phòng. Chiều cao lắp đặt thiết bị vệ sinh phải phù hợp nhu cầu sử dụng và lứa tuổi học sinh.
Đối với tiểu học: Chiều cao bệ xí : từ 400 mm đến 500 mm; Chiều cao chậu rửa: 450mm đến700 mm; Chiều cao tay vịn: từ 800 mm đến 850 mm;
Đối với bậc THCS, THPT:
Khu vệ sinh được bố trí hợp lý theo từng khối chức năng trong trường trung học, đáp ứng yêu cầu sử dụng của giáo viên và học sinh, đảm bảo vệ sinh, không làm ô nhiễm môi trường. Đối với khu vực không có nguồn cấp nước tập trung cho phép bố trí nhà vệ sinh bên ngoài khối phòng học.
Khu vệ sinh của học sinh cần có phòng đệm và được thiết kế với tiêu chuẩn diện tích tối thiểu 0,06 m2/học sinh với số lượng thiết bị: 01 tiểu nam, 01 xí và 01 chỗ rửa tay cho 30 học sinh. Đối với học sinh nữ tối đa 20 học sinh/chậu xí. Phòng vệ sinh nam, nữ phải được thiết kế riêng biệt, lối vào khu vệ sinh không được đối diện trực tiếp với lối vào phòng học, phòng bộ môn.
Chiều cao lắp đặt thiết bị vệ sinh phải phù hợp nhu cầu sử dụng và lứa tuổi học sinh.
+ Đối với Trung học cơ sở:
* Chiều cao bệ xí: từ 420 mm đến 550 mm.
* Chiều cao chậu rửa: 750 mm.
* Chiều cao tay vịn: từ 850 mm đến 900 mm.
+ Đối với Trung học phổ thông:
* Chiều cao bệ xí : từ 450 mm đến 600 mm.
* Chiều cao chậu rửa: 800 mm.
* Chiều cao tay vịn: 900 mm.
Trước, trong các khu phòng vệ sinh có thể lắp các chậu cây xanh, âm nhạc để trang trí tạo cảm giác thân thiện. - Thay thế các vách ngăn khu vệ sinh bằng tấm Compact HPL kháng nước dày 18mm, thi công theo thiết kế để tiết kiệm diện tích và thông thoáng tránh ẩm ướt và nâng cao thẩm mỹ của công trình.