PHẦN THỨ NHẤT
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ -
XÃ HỘI VÀ QUỐC PHÒNG, AN NINH NĂM 2020
Năm 2020 là năm thứ nhất thực hiện Nghị quyết Đảng bộ xã khóa XI, nhiệm kỳ 2020-2025 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm; Nghị quyết số 02/2019/NQ-HĐND, ngày 30 tháng 12 năm 2019 của HĐND xã về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020; UBND xã đã tập trung chỉ đạo điều hành triển khai thực hiện nhiệm vụ, kịp thời đề ra các giải pháp để phấn đấu thực hiện hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu mà Nghị quyết Đảng bộ và HĐND xã đã quyết nghị. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ năm 2020 bên cạnh những thuận lợi cơ bản chúng ta vẫn phải đối mặt với những khó khăn như tình hình dịch bệnh Covid -19, diễn biến bất lợi của thời tiết, đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến công tác tổ chức thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Song, dưới sự lãnh đạo của UBND huyện, sự giúp đỡ của các ban, ngành cấp huyện và sự chỉ đạo của Ban Thường vụ Đảng ủy, UBND xã đã chủ động triển khai chỉ đạo, điều hành kịp thời các giải pháp thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội theo các mục tiêu, chỉ tiêu mà HĐND xã đã quyết nghị. Cùng với sự nỗ lực phấn đấu của các ban, ngành, các HTX và toàn thể bà con Nhân dân, nhìn chung tình hình kinh tế - xã hội của xã năm 2020 cơ bản đã hoàn thành các mục tiêu nhiệm vụ theo nghị quyết của Đảng bộ và HĐND xã đề ra. Năm 2020 đã đạt được một số kết quả như sau:
A. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
I. LĨNH VỰC PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1. Nông nghiệp
1.1. Trồng trọt
Tổng diện tích đưa vào sản xuất 971,512 ha/2vụ, trong đó HTX Đông Phú 480,312 ha, HTX An Xuân 491,2 ha. Chủ yếu là giống lúa 4B, TH5 và một số loại giống mới khác như: HT1, KH1, QN9, HG12, Ma Lâm …
Vụ sản xuất lúa năm 2019 - 2020, Ban Giám đốc 2 HTX đã thực hiện đúng khung lịch thời vụ của Sở NN& PTNT tỉnh Thừa Thiên Huế, phòng Nông nghiệp PTNT huyện Quảng Điền. Đã chỉ đạo tốt các khâu dịch vụ như: Khâu làm đất, khâu thủy lợi, khâu chăm bón và phòng trừ sâu bệnh, bà con 2 HTX tích cực áp dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào trong sản xuất nông nghiệp.
Năm nay, thời tiết bước vào đầu vụ cơ bản thuận lợi, tuy nhiên do ảnh hưởng đợt mưa lớn ngày 12/4/2020 đã làm 120 ha diện tích lúa gần chín ngã đỗ ảnh hưởng đến năng suất của vụ Đông Xuân; năng suất cả năm đạt 141,52 tạ/ha, sản lượng 6.752,0 tấn. Giá trị thu được 54 tỷ 16 triệu đồng.
Tổng diện tích hoa màu gieo trồng 44,3 ha, trong đó: cây lạc 5,5 ha, năng suất 26 tạ/ha, sản lượng 13,0 tấn; cây sen 9,8 ha, năng suất 15 tạ/ha, sản lượng 14,7 tấn; vừng 0,06 ha, năng suất 10 tạ/ha, sản lượng 60 kg; cây sắn 4,94 ha, năng suất 200 tạ/ha, sản lượng 98,8 tấn; cây rau màu các loại 48 ha (2 vụ), năng suất 100 tạ/ha, sản lượng 480 tấn.
Đã vận động nhân dân chuyển đổi một số diện tích đất lúa khó sản xuất sang trồng sen với diện tích 9,8 ha bước đầu đem lại hiệu quả kinh tế cao gấp nhiều lần trồng lúa.
Giá trị sản lượng trên 01 ha canh tác ngành trồng trọt (theo giá thực tế) ước đạt 97 triệu đồng/ kế hoạch 95 triệu đồng, đạt 102% kế hoạch.
Ước tính giá trị sản xuất ngành trồng trọt 52 tỷ đồng/kế hoạch 50 tỷ đồng đạt 104 % kế hoạch, tăng 6,12 % so với năm 2019.
1.2. Chăn nuôi - Thú y
Tình hình chăn nuôi năm 2020 tiếp tục gặp khó khăn, bệnh dịch tả lợn Châu phi vẫn còn xảy ra làm ảnh hưởng đến việc phát triển, tái tạo đàn lợn trên địa bàn xã.
- Do ảnh hưởng của bệnh dịch tả lợn Châu phi nên giá lợn giống trên thị trường cao cộng với tâm lý lo sợ dịch bệnh quay trở lại cũng như do quy định mới của tỉnh là không phát triển chăn nuôi nông hộ (chỉ khuyến khích chăn nuôi tập trung, nuôi an toàn theo hướng sinh học) nên tổng đàn lợn năm 2020 giảm nhiều so với năm 2019. Tính đến thời điểm này, tổng đàn lợn trên địa bàn xã là 716 con/KH 5000 con, đạt 14,32% KH (giảm 6.299 con so với cùng kỳ năm 2019); trong đó lợn nái: 511 con (giảm 699 con), lợn thịt: 205 con (giảm 4.810 con).
- Tổng đàn trâu, bò: 220 con/KH 600 đạt 36,67%KH (giảm 90 con so với năm 2019); trong đó: trâu 90 con, bò 130 con.
- Tổng đàn gia cầm: 41.292 con/KH 180.000 con đạt 22,94% KH, giảm 141.513 con so với năm 2019, trong đó: gà 25.792 con, vịt: 15.500 con.
- Tổng đàn dê: 196 con/07 hộ.
Ước tính giá trị sản xuất ngành chăn nuôi 19 tỷ đồng/KH 50 tỷ, đạt 38 % kế hoạch, giảm 63 % so với năm 2019.
1.3. Khai thác và nuôi trồng thủy sản
- Khai thác thủy sản:
Tổng sản lượng khai thác đạt 32 tấn tôm cá các loại đạt 78% so với kế hoạch (KH 41 tấn), giảm 16,45% so với năm 2019.
Ước giá trị thu được từ khai thác 4,8 tỷ đồng.
- Nuôi trồng thuỷ sản:
+ Nuôi nước lợ:
Diện tích thả: 150,3 ha (nuôi giăng mùng 34,12 ha), trong đó 100% diện tích nuôi xen ghép. Lượng giống:
- Tôm sú: 1391 vạn P15 và 81 vạn (5-6)
- Cá kình: 59 vạn.
- Cua: 44 vạn.
- Cá đối: 0,4 vạn.
* Sản lượng thu: Tôm sú: 13 tấn, tôm chân trắng: 9 tấn; cá Kình 12 tấn; Cua: 15 tấn; tôm rảo trong ao: 12 tấn.
+ Nuôi nước ngọt:
- Cá lúa: đã thả 1,25 ha/0,6 vạn giống.
- Cá nước ngọt: 2,16 ha/2,4 vạn giống.
- Cá sen: 10,4 ha/5,2 vạn giống.
Ước giá trị thu được từ khai thác và nuôi trồng thuỷ sản là:16,2 tỷ đồng/KH 25 tỷ, đạt 64,8% kế hoạch, giảm 18% so với năm 2019.
Kết quả đánh giá: Số hộ có lãi đạt 37%; số hộ hòa vốn chiếm 44%; số hộ lỗ chiếm 19%.
2. Phát triển TTCN - Xây dựng và Thương mại - Dịch vụ
2.1. Phát triển TTCN - Xây dựng
Tình hình TTCN - Xây dựng phát triển chậm do ảnh hưởng đại dịch Covid - 19, các dịch vụ như cung ứng vật tư, thức ăn gia súc, gia cầm,…; các ngành, nghề như cơ khí, mộc, nề, buôn bán vật liệu xây dựng cũng ảnh hưởng không nhỏ do dịch bệnh xảy ra; có khoảng 1.600 lao động tham gia trong các ngành nghề TTCN – Xây dựng.
Ước tính giá trị TTCN – XD đạt 118 tỷ đồng/kế hoạch 117 tỷ đồng, đạt 100,85% kế hoạch, tăng 13,46 % so với năm 2019.
2.2. Phát triển Thương mại - dịch vụ
Các dịch vụ nông nghiệp như làm đất, thuỷ lợi, thu hoạch… của 2 HTX NN, dịch vụ cung ứng vật tư nông nghiệp, xây dựng, thức ăn gia súc, dịch vụ vận tải và dịch vụ khác… tiếp tục phát triển. Hoạt động thương mại đa dạng hàng hoá, đầu mối mua bán được mở rộng, nhất là khu vực chợ xã và trung tâm hành chính của xã khá sôi động, thuận lợi cho nhân dân mua bán hàng hoá. Có khoảng 1.700 lao động tham gia ngành Thương mại - Dịch vụ.
Ước tính giá trị Thương mại- dịch vụ đạt 117 tỷ đồng/kế hoạch 116 tỷ đồng, đạt 103,44% so với kế hoạch, tăng 16,30 % so với năm 2019.
3. Công tác quản lý đất đai và Môi trường
3.1. Lĩnh vự đất đai
Đã thực hiện Quyết định 1.027/QĐ-UBND, ngày 23/4/2019 của UBND tỉnh TT Huế về việc phê duyệt thiết kế kỹ thuật - dự toán đo đạc chỉnh lý bản đồ, hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Tham mưu UBND xã triển khai kiểm kê đăng ký đợt 3 số mồ mã còn lại tại khu Đông Quảng An. Đến nay, đã có quyết định áp giá đền bù cho bà con đã kê khai.
Tiến hành hoàn thiện hồ sơ tổng kiểm kê đất đai 5 năm tại xã Quảng An và đã đăng ký chuyển lên cấp trên thẩm định và phê duyệt.
Phối hợp với Trung tâm kỹ thuật đo đạt sở Tài nguyên - Môi trường tỉnh đo vẽ điều chỉnh khu thể thao, thể dục thôn Đông Xuyên sang vị trí điều chỉnh cục bộ quy hoạch mới khu đất điều chỉnh theo bản đồ NTM kiểu mẫu thôn Đông Xuyên.
Phối hợp với Trung tâm phát triển quỹ đất huyện lập các thủ tục để tổ chức đấu giá 29 lô ở An Xuân Tây và đã đấu 4 lô tại khu trung tâm của xã và khu dân cư thôn Đông Xuyên với tổng diện tích là 619,2m2 với số tiền đấu trúng là 4.177.000.000 đồng.
Tiếp nhận 11 hồ sơ liên thông, 3 trường hợp cấp đổi lại đã chuyển lên Trung tâm hành chính công huyện giải quyết. Tiếp nhận 20 trường hợp xin gia hạn QSD đất NTTS và giải quyết trả hồ sơ theo quy định.
Tiến hành hòa giải xong 1 trường hợp tranh chấp đất đai tại thôn An Xuân Tây. Đồng thời, phối hợp các ban, ngành thường xuyên kiểm tra các công trình đang thi công trên địa bàn xã; cũng như khảo sát và bàn giao mặt bằng các công trình chuẩn bị thi công của năm 2019-2020.
3.2. Lĩnh vực Môi trường
- Thực hiện Đề án “Ngày Chủ nhật xanh” của UBND tỉnh, UBND xã đã phối hợp với các đoàn thể xã triển khai kế hoạch ra quân đồng loạt “Ngày Chủ nhật xanh” từ xã đến thôn, đã thu hút đông đảo cán bộ, đảng viên và nhân dân tham gia, góp phần nâng cao nhận thức của cộng đồng và toàn xã hội về bảo vệ môi trường; phát động phong trào sâu rộng trong dân cư, mỗi cơ quan, đơn vị đã chủ động làm vệ sinh hàng ngày và ra quân làm vệ sinh vào chiều thứ 6 hàng tuần; xây dựng các bồn hoa các cổng chào, các trục đường chính của các thôn tạo cảnh quan môi trường đường làng, ngõ, xóm ngày càng Sáng - Xanh - Sạch - Đẹp.
- Bên cạnh đó, đã phát động ra quân xử lý diệt cây mắt mèo và vớt bèo Dâu tây ở sông, hói các thôn; tổ chức các hoạt động hưởng ứng tuần lễ Quốc gia nước sạch vệ sinh môi trường và Ngày Môi trường Thế giới 5/6.
- Công tác phòng cháy, chữa cháy và công tác phòng ngừa, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu thường xuyên được quan tâm và tuyên truyền cho nhân dân chủ động phòng ngừa nên địa bàn không xảy ra thiên tai. Đã thực hiện lồng ghép việc phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai gắn với quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
3.3. Lĩnh vực xây dựng Cơ sở - Hạ tầng:
Trong năm 2020, đã tranh thủ các nguồn vốn của cấp trên để đầu tư xây dựng các công trình trên địa bàn xã như:
- Công trình kè hói An Xuân, giải phóng mặt bằng đền bù giai đoạn 2 và lập hồ sơ kè giai đoạn 3.
- Bàn giao mặt bằng công trình Trường Tiểu học số 1 Quảng An.
- Bàn giao mặt bằng Trường Mầm non Đông Phú, Mầm non Xuân Dương.
- Tu sửa mố cầu Phước Thanh, tu sửa đường giao thông liên thôn trong toàn xã.
- Thi công tuyến đường giao thông nội đồng đường Mụ Ả (Phú Lương B), đường Thủ Môi – Mai Dương, đường Bà Hòe - Ê Cô, đường Ruộng Chùa Đạt Nhất, HTX NN Đông Phú, đường Nội Đồng giữa Hai Bàu, HTX NN An Xuân. Kênh mương HTX Đông Phú - kênh mẫu Ngân.
- Tu sửa tuyến đường Bãi ngang: đường An Xuân-Phú Lương B, Phước Thanh, Xây dựng tuyến đường Ông Rỷ, thôn Đông Xuyên và đường vào chợ An Xuân.
- Xây dựng Công trình trường THCS Nguyễn Hữu Dật chuyển tiếp.
4. Tài chính - Tín dụng
UBND xã đã triển khai thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách để đảm bảo cho việc điều hành dự toán ngân sách đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của địa phương. Thực hiện việc tiết kiệm chi, đồng thời tích cực khai thác và tận thu ngân sách tại chỗ để đảm bảo cân đối thu, chi đúng luật.
- Về thu ngân sách:
Tổng thu trên địa bàn: 11.556.323.401 đồng, tổng thu ngân sách xã: 11.360.688.526 đồng. Trong đó: Thu cố định 486.075.162 đồng, thu phân chia tỉ lệ % giữa các cấp chính quyền: 3.363.370.470 đồng, thu chuyển nguồn: 198.224.894 đồng, thu bổ sung cân đối ngân sách: 7.313.018.000 đồng, thu để lại chi qua ngân sách xã 195.634.875 đồng.
- Về chi ngân sách:
Tổng chi trên địa bàn: 12.068.175.056 đồng. Tổng chi ngân sách xã: 12.041.175.056 đồng. Trong đó: chi đầu tư phát triển: 2.865.422.000 đồng, chi thường xuyên: 9.175.753.056 đồng.
5. Công tác triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới nâng cao
Đã tập trung huy động mọi nguồn lực đầu tư các hạng mục công trình theo quy hoạch, trong đó ưu tiên đầu tư các cơ sở hạ tầng khu trung tâm của xã, chỉnh trang xây dựng khuôn viên trước trụ sở UBND xã và nhà Văn hóa xã, trụ sở UBND xã tạo được diện mạo mới, khang trang “xanh, sạch, đẹp”. Vận động nhân dân tích cực thực hiện xây dựng phong trào Nông thôn mới nâng cao, tranh thủ các nguồn vốn để đầu tư, tiếp tục vận động nhân dân hiến đất, hiến cây, mở rộng đường làng, ngõ xóm.
Đã tổ chức lễ công bố xã đạt chuẩn Nông thôn mới.
Sau khi tổ chức lễ công bố xã đạt chuẩn Nông thôn mới. UBND xã đã chỉ đạo và triển khai kế hoạch các nội dung xây dựng xã Nông thôn mới nâng cao gắn với giảm nghèo bền vững và thôn nông thôn mới kiểu mẫu. Đã phát động, nhân rộng mô hình "Tuyến đường Sáng - xanh - sạch - đẹp - trật tự trị an", kết hợp xây dựng các bồn hoa kiểu mẫu; đầu tư, hoàn thiện các công trình xây dựng các trường học trên địa bàn xã.
II. VĂN HÓA - XÃ HỘI
1. Giáo dục - Đào tạo
Tiếp tục chỉ đạo các trường nâng cao chất lượng dạy và học theo tinh thần đổi mới nội dung chương trình giáo dục phổ thông, tổ chức dạy học thích hợp, dạy và học theo chuẩn kiến thức và kỹ năng; tăng cường việc ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng có hiệu quả thiết bị dạy học.
- Về duy trì số lượng:
+ Bậc mầm non: Độ tuổi nhà trẻ huy động: 134 cháu, bán trú đạt tỷ lệ 100%. Mẫu giáo: 361 cháu, bán trú đạt tỷ lệ 100%, riêng trẻ 5 tuổi huy động 123 cháu, đạt tỷ lệ 100%.
+ Bậc Tiểu học: huy động đầu năm 531, cuối năm còn lại 528 học sinh, giảm 3 học sinh (trong đó học sinh chuyển đến 02, chuyển đi 04, bỏ học: 01 (do bệnh tật);.
+ Bậc Trung học cơ sở: huy động đầu năm 404, cuối năm 398 học sinh. Trong đó: bỏ 06 học sinh.
- Về chất lượng dạy và học:
+ Bậc Mầm non: Hoàn thành chương trình phổ cập Mầm non 5 tuổi.
+ Bậc Tiểu học: Tỷ lệ học sinh được công nhận hoàn thành chương trình Tiểu học 88/88 em, đạt 100% (Tiểu học số 1: 47 em, Tiểu học số 2: 41 em).
Về năng lực: hoàn thành tốt 353 em, đạt 66,86%.
Về phẩm chất: hoàn thành tốt 345 em, đạt 65,34%.
Về hoạt động giáo dục: 196 em, đạt 37,12 %.
- Kết quả thi học sinh giỏi cấp huyện: Giao lưu viết chữ đẹp đạt 12 giải, trong đó: 01 giải nhất, 02 giải nhì, 04 giải ba, 05 giải khuyến khích. Hội thi Cảm nhận cuộc sống trong mùa dịch Covid-19: có 1 em đạt giải ba, 01 em đạt giải khuyến khích.
+ Bậc Trung học cơ sở: Tỷ lệ tốt nghiệp THCS đạt 100%.
Kết quả xếp loại hạnh kiểm: Tốt 320, đạt tỷ lệ: 80,8 %; khá 72, đạt tỷ lệ: 18,2%; trung bình 4, đạt tỷ lệ: 1%.
Kết quả xếp loại học tập: Giỏi 76, đạt tỷ lệ: 19,19%; khá 146, đạt tỷ lệ: 36,87%; trung bình 147, đạt tỷ lệ: 37,12%; yếu 27, đạt tỷ lệ: 6,82%.
Năm học 2019-2020, do dịch bệnh Covid-19 học sinh nghỉ học kéo dài, thi học sinh giỏi các cấp không được tổ chức song nhà trường đã quan tâm chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn động viên các em học sinh tham gia các cuộc thi như: Thi hùng biện Tiếng Anh, cuộc thi viết thư quốc tế UPU, thi “Sáng tác cảm nhận cuộc sống”, “Sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng” đạt kết quả ao, cụ thể: Cuộc thi “Sáng tác cảm nhận cuộc sống”: 01 giải nhì, 02 giải ba. Cuộc thi “Sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng”: Giải khuyến khích cấp huyện, được chọn dự thi cấp tỉnh và đạt giải khuyến khích. Đến nay, các trường học đã xây dựng kế hoạch chuẩn bị cho năm học mới 2020-2021.
2. Công tác y tế - dân số kế hoạch hóa gia đình
2.1. Y tế
Trong năm 2020, trạm y tế đã làm tốt công tác khám và chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân, phát hiện, sơ cấp cứu kịp thời cho các bệnh nhân. Tổng số KCB: 8.532 lượt trong đó khám, BHYT: 4.300 lượt, người cao tuổi: 902 lượt, trẻ em dưới 6 tuổi: 164 lượt, đông y: 458 lượt, đông y phối hợp: 2.024 lượt, chuyển tuyến: 684 lượt, còn lại là khám dự phòng
Trạm y tế đã tham mưu UBND xã tổ chức chiến dịch thau vét bọ gậy đợt I năm 2020 và cam kết công tác phòng dịch với ban điều hành các thôn, BGH các trường, hộ gia đình không có bọ gậy, tổ chức thực hiện tháng hành động phòng chống dịch bệnh mùa hè và bệnh sốt xuất huyết.
Tăng cường công tác tuyên truyền hướng dẫn nhân dân phòng chống dịch Covid-19, tổng vệ sinh môi trường, hướng dẫn nhân dân ăn chín, uống sôi, chủ động phòng chống dịch Tay-Chân-Miệng, SXH, cúm A H5N1, cúm A H1N1, tiêu chảy cấp, HIV và các dịch bệnh khác.
Phối hợp với các ban ngành đoàn thể tổng vệ sinh môi trường, hướng dẫn nhân dân, học sinh thau vét bọ gậy xung quanh nhà thường xuyên, liên tục.
Tổ chức thực hiện chiến dịch “Tháng hành động vì chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm” với chủ đề: “Nói không với thực phẩm giả, thực phẩm kém chất lượng, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng”.
2.2. Dân số - GĐ- TE
Công tác Dân số, gia đình và trẻ em được tiếp tục đẩy mạnh, trong đó đã đổi mới và nâng cao chất lượng công tác truyền thông nhằm giúp cho mọi người dân nắm, hiểu được các chính sách về dân số và dễ dàng tiếp cận được các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình. Qua các đợt triển khai chiến dịch truyền thông dân số lồng ghép dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản kế hoạch hóa gia đình có 745/1.145 cặp vợ chồng áp dụng các biện pháp tránh thai đạt 65,06%. Chương trình SDD: Tỷ lệ SDD: 9,6 %, tiến độ tiêm chủng mở rộng: 98,0 %, tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên: 17,8 %.
Tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng hoạt động của mô hình "No ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc" và cụm dân cư “không có người sinh con thứ 3 trở lên”.
3. Sự nghiệp văn hóa, thể thao, thông tin tuyên truyền
3.1. Hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao
Các hoạt động phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục - thể thao chào mừng các ngày lễ lớn của quê hương, đất nước được triển khai tổ chức từ xã đến thôn như hoạt động bóng đá, bóng chuyền,…thu hút đông đảo, hội viên, đoàn viên tham gia tạo không khí sôi nổi trong nhân dân, góp phần giữ gìn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống và bản sắc dân tộc của địa phương; hoạt động phong trào do cấp trên tổ chức được quan tâm, tham gia tích cực.
3.2. Hoạt động thông tin tuyên truyền
Thường xuyên tổ chức các hoạt động tuyên truyền, cổ động trực quan phục vụ các ngày lễ lịch sử trọng đại của đất nước và các nhiệm vụ chính trị địa phương nhân các ngày lễ, tết cổ truyền, lễ công bố xã đạt chuẩn nông thôn mới; cuộc vận động“Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” tiếp tục được phát huy, đời sống văn hóa tinh thần của bà con được nâng lên đáng kể.
Triển khai công tác tuyên truyền, cổ động trực quan tại trung tâm xã, đồng thời hướng dẫn các cơ quan, đơn vị và thôn tăng cường công tác tuyên truyền chào mừng Đại hội Đảng bộ xã lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020-2025 và Đại hội đại biểu các cấp, nhiệm kỳ 2020-2025.
Lắp đặt 04 cụm pano tại khu vực trung tâm xã.
Triển khai Kế hoạch tổ chức các hoạt động phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” năm 2020.
Toàn xã có 2.030 hộ đạt gia đình văn hóa (trong đó có 2.336 hộ đăng ký hộ gia đình đăng ký công nhận gia đình văn hóa, đạt 90,78%), 7/7 thôn đủ điều kiện công nhận lại và công nhận mới thôn văn hóa đạt 100%, 7/7 cơ quan, đơn vị đủ điều kiện công nhận cơ quan, đơn vị văn hóa đạt 100%.
Đài truyền thanh xã đã được nâng cao chất lượng hoạt động. Công tác tiếp nhận phát sóng các tin bài của Đài truyền thanh huyện cũng được quan tâm, nhằm tuyên truyền về các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các thông tin cần thiết đến tận người dân.
4. Công tác Chính sách - Xã hội
4.1 Công tác chính sách
Đã tiến hành cấp phát tiền lương hàng tháng cho các đối tượng chính sách, bảo đảm chi đủ, chi đúng và kịp thời cho các đối tượng. Thực hiện việc tặng quà cho các đối tượng chính sách, các đối tượng khó khăn trong cuộc sống trong dịp tết Nguyên đán với số tiền: 489.400.000 đồng.
Đã thực hiện tốt chính sách theo Quyết định 42/QĐ-CP, ngày 09 tháng 4 năm 2020 về các biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid – 19 . UBND xã đã chi trả đợt 1 cho 4 đối tượng: hộ nghèo, cận nghèo, bảo trợ xã hội và có công cách mạng 1.354 người với số tiền 1.506.750.000 đồng và chi trả đợt 2, 3 cho các đối tượng là lao động không có giao kết hợp đồng lao động bị mất việc làm 181 người với số tiền 181.000.000 đồng.
Quan tâm thực hiện về chính sách hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt theo Quyết định số 48: có 02 nhà đã hoàn thành xây dựng, với số tiền hỗ trợ là: 104.000.000 đồng, và đang lập danh sách đăng ký xây nhà 48: 02 nhà; hỗ trợ sửa chữa nhà ở cho các đối tượng chính sách có công với cách mạng theo Quyết định 22, đến nay có 02 nhà sửa chữa, với số tiền hỗ trợ 40 triệu đồng.
4.2. Công tác xã hội
Công tác an sinh xã hội được quan tâm chú trọng, đời sống của các đối tượng chính sách, hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn được triển khai chăm lo chu đáo.
UBND xã đã thụ lý và lập hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết: về lĩnh vực có công đã giải quyết 02 hồ sơ thờ cúng liệt sĩ, mai táng phí có công: 05 hồ sơ; về lĩnh vực bão trợ xã hội đã xét duyệt 36 hồ sơ, trong đó cao tuổi 21 hồ sơ, khuyết tật 15 hồ sơ, mai táng phí xã hội: 13 hồ sơ.
Cấp mới thẻ bảo hiểm miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi tổng số 108 thẻ.
Tỷ lệ hộ nghèo giảm 95 hộ 3,22%, chiếm tỷ lệ 6,76% (200 hộ).
4.3. Công tác xây dựng quỹ và hoạt động hiến máu tình nguyện
Trong năm 2020, Hội chữ thập đỏ đã hưởng ứng cuộc vận động hiến máu và đã thu hút được sự tham gia của nhiều cán bộ và người lao trên địa bàn xã, toàn xã đã vận động được 53 chỉ tiêu. Ngoài ra, thực hiện phong trào vận động quỹ chất động màu Da cam năm 2020 với số tiền 2.200.000 đồng.
4.4. Đào tạo nghề và xuất khẩu lao động
Thực hiện kế hoạch xuất khẩu lao động gắn với giảm nghèo bền vững, UBND xã đã tích cực triển khai tuyên truyền vận động Nhân dân đăng ký tham gia học nghề, xuất khẩu lao động tạo việc làm và có thu nhập ổn định. Công tác đào tạo lao động có tay nghề và giải quyết việc làm tiếp tục được quan tâm, mở nhiều lớp đào tạo, tập huấn nghề cho các đối tượng lao động. Năm 2020 đã mở 06 lớp tập huấn về kỹ thuật trồng sen, an toàn thực phẩm, tập huấn tuyên truyền về pháp luật, tập huấn kỹ thuật trồng chuối Bà lùn sạch, chăm sóc sức khỏe cho phụ nữ mang thai và con nhỏ… cho người lao động, có 210 người tham gia.
Do tình hình dịch bệnh Covid -19 nên công tác xuất khẩu lao động đang gặp khó khăn, đến nay chưa có trường hợp nào tham gia xuất khẩu, chỉ có 09 trường hợp đang học định hướng chuẩn bị hoàn thành hồ sơ để đi xuất khẩu.
III. CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
1. Công tác chỉ đạo, điều hành
UBND xã đã tập trung việc lãnh đạo, chỉ đạo, giám sát và tổ chức quán triệt các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước về công tác CCHC; đã tăng cường áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001: 2015 và chất lượng hoạt động, làm việc của đội ngũ cán bộ, công chức tại UBND xã.
Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước nhằm duy trì áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015 tại cơ quan; chỉ đạo thực hiện việc tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính, chấn chỉnh lề lối làm việc, nâng cao ý thức trách nhiệm trong thi hành công vụ của cán bộ, công chức.
Tăng cường triển khai, thực hiện việc ứng dụng công nghệ thông tin cho cán bộ, công chức từ lãnh đạo đến công chức chuyên môn, nhất là việc thực hiện vận hành chuyển đổi phần mềm quản lý văn bản điều hành sang trang thông tin điều hành tác nghiệp tích hợp từ hệ thống xác thực tập trung (SSO) được thực hiện kịp thời và có hiệu quả trong giải quyết công việc, các phần mềm như phần mềm quản lý hồ sơ nhân sự, trang thông tin điện tử, sử dụng chữ ký số…được cán bộ, công chức ngày càng chú trọng thực hiện có hiệu quả cao.
2. Cải cách công vụ, công chức
- Toàn cơ quan có 22 biên chế cán bộ, công chức theo quy định của nhà nước (01 kiêm nhiệm). Đã củng cố, kiện toàn lại đội ngũ cán bộ, công chức như tiến hành bầu PCT HĐND xã, miễn nhiệm và bầu bổ sung Ủy viên ủy ban nhân dân xã theo quy định, đồng thời phân công, phân nhiệm công việc cụ thể để cán bộ, công chức tiếp tục hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Tỷ lệ công chức cấp xã đạt chuẩn theo quy định là 100%.
- Đã tham gia các lớp bồi dưỡng hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ và tham các lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước do cấp trên tổ chức cho đội ngũ cán bộ, công chức, nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, phục vụ tốt hơn nhiệm vụ được giao.
3. Việc thực hiện nhiệm vụ của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại
- Đội ngũ cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại 100% có trình độ chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu của công việc; các công chức luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm và ý thức kỷ luật, đạo đức nghề nghiệp, có thái độ phục vụ nhân dân tận tình, chu đáo, không có tình trạng cửa quyền, hách dịch đối với công dân.
- Năm 2020 đã có 2.803 TTHC giải quyết theo cơ chế một cửa.
- Cơ sở vật chất cũng như bố trí cán bộ thực hiện cơ chế một cửa được đảm bảo.
- Việc thực hiện niêm yết công khai, cập nhật sổ sách theo dõi tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại được thực hiện đầy đủ.
Các trang thiết bị tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tiếp tục được trang cấp và mua sắm để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra.
4. Việc thực hiện kỷ cương, kỷ luật hành chính
- Quán triệt thực hiện nghiêm túc Quyết định số 48/20218/QĐ-UBND, ngày 31 tháng 8 năm 2018 và Quyết định số 22/2019/QĐ-UBND, ngày 16 tháng 5 năm 2019 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quyết định số 48/2018/QĐ-UBND ngày 31 tháng 8 năm 2018 của UBND tỉnh ban hành quy định về quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Thực hiện nghiêm các nội quy, quy chế của cơ quan, quy định về đạo đức, văn hóa công sở, giao tiếp của người cán bộ, công chức; không làm việc riêng, không nghe nhạc, không sử dụng máy vi tính vào trò chơi điện tử… trong giờ làm việc; thực hiện đúng quy định trong văn hóa hội họp; không hút thuốc lá trong phòng làm việc, phòng họp, hội trường; nghiêm cấm việc sử dụng rượu bia, đồ uống có cồn vào buổi trưa và giờ làm việc, không vi phạm các tệ nạn xã hội, an toàn giao thông.
- Nghiêm túc thực hiện công việc, nhiệm vụ được giao, không để quá hạn, bỏ sót nhiệm vụ được phân công; không đùn đẩy trách nhiệm, né tránh công việc; đeo thẻ cán bộ, công chức khi thực hiện nhiệm vụ.
- Cán bộ, công chức, người lao động vi phạm kỷ luật, kỷ cương hành chính phải bị xem xét xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật. Nhờ vậy đã đem lại hiệu quả trong quản lý nhà nước, được cấp trên và người dân tin tưởng.
5. Công tác tiếp dân giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân
Công tác tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo được quan tâm, chú trọng nhằm giải quyết đảm bảo đúng theo các quy định của pháp luật. Thông qua công tác tiếp dân để giải thích, hướng dẫn và giải quyết kịp thời những thắc mắc, đề nghị và tiếp thu những phản ánh của công dân, góp phần hạn chế những đơn thư phát sinh, kịp thời chỉ đạo, giải quyết những bức xúc nổi cộm trong đời sống nhân dân.
Trong năm 2020, đã thực hiện việc tiếp công dân định kỳ vào thứ năm hàng tuần và tiếp công dân thường xuyên. Qua tiếp công dân, đã có 04 lượt ông dân đến kiến nghị, phản ánh; kết quả, đã giải quyết hoàn thành 4/4 trường hợp, nội dung chủ yếu là yêu cầu giải quyết về xác định ranh giới liền kề đất đai và phản ánh về vấn đề môi trường. Bên cạnh đó, UBND xã đã duy trì lịch tiếp công dân định kỳ của lãnh đạo UBND xã theo quy định.
6. Thực hiện Quy chế dân chủ theo Pháp lệnh 34 của UBTV Quốc hội
Đã quan tâm chỉ đạo và tổ chức thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở và trong hoạt động của cơ quan nhằm phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong công tác tham gia xây dựng chính quyền cũng như tích cực hưởng ứng các phong trào thi đua yêu nước, tham gia các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, đã phát huy vai trò của nhân dân trong việc tham gia bàn bạc góp ý kiến với cấp ủy, chính quyền của địa phương, đảm bảo nguyên tắc dân biết, dân bàn, dân làm và dân kiểm tra như thực hiện công khai các chính sách hỗ trợ, lấy ý kiến sự hài lòng của người dân về xây dựng Nông thôn mới...
7. Công tác phòng chống tham nhũng
Công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí thường xuyên được quan tâm. UBND xã đã triển khai xây dựng kế hoạch về phòng, chống tham nhũng, lãng phí của đơn vị mình, đồng thời quan tâm chỉ đạo và tổ chức thực hiện nghiêm túc các văn bản chỉ đạo của cấp trên, triển khai thực hiện tốt Luật Phòng, chống tham nhũng, từ đó nhận thức của cán bộ, công chức về công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí được nâng lên và đạt được một số kết quả quan trọng.
Thực hiện Thông tư số 08/2013/TT-TTCp, ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ hướng dẫn thi hành các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập đã triển khai việc kê khai tài sản, thu nhập được thực hiện nghiêm túc theo quy định, chưa có vấn đề gì phát sinh, xảy ra. Năm 2020, có 22 cán bộ, công chức đã kê khai tài sản, thu nhập cá nhân.
Việc quản lý ngân sách và công khai các nguồn thu, các khoản chi luôn được thực hiện nghiêm túc. Tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm, minh bạch về tài chính tại các cơ quan ngày càng được nâng lên, đã tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình kiểm tra, giám sát, góp phần hạn chế các vi phạm về chế độ quản lý tài chính và sử dụng có hiệu quả nguồn ngân sách của Nhà nước.
IV. QUỐC PHÒNG - AN NINH VÀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
1. Quốc phòng
Thường xuyên duy trì lực lượng trực SSCĐ, trực cơ quan và bảo vệ các ngày lễ lớn của quê hương, đất nước. Tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia xây dựng nền Quốc phòng toàn dân vững mạnh, xây dựng xã an toàn làm chủ sẵn sàng chiến đấu. Thực hiện tốt công tác quản lý quân dự bị động viên.
UBND xã đã tiến hành kiện toàn lực lượng gồm: 01 trung đội dân quân cơ động xã 31 đ/c, 5 tổ binh chủng 15 đ/c, 2 trung đội ĐKZ 18 đ/c và lực lượng tại chỗ 7 thôn 6 tiểu đội 51 đ/c. Tổng xây dựng lực lượng 101 đ/c đạt tỷ lệ 1,2% so với dân số.
Tổ chức giao quân theo chỉ tiêu là 06 thanh niên lên đường nhập ngũ đạt 100% chỉ tiêu trên giao. Phối hợp với 2 HTX NN tiến hành tổ chức gặp mặt tặng sổ tiết kiệm 500.000 đồng/ thanh niên và tặng 200.000 đồng/quân nhân xuất ngũ.
Đăng ký độ tuổi 17 và phương tiện kỹ thuật nền kinh tế quốc dân năm 2020 cho 65 thanh niên và 6 phương tiện kỹ thuật, điều tra lập danh sách độ tuổi SSNN từ 18-27 để phục vụ cho công tác tuyển quân.
Điều động lực lượng dân quân cơ động tham gia lễ ra quân huấn luyện tại huyện và tổ chức huấn luyện LLDQ tại xã.
Tiến hành xử phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực quân sự 38 trường hợp, 37.950.000 đồng; chưa xử phạt 49 trường hợp.
Tiếp tục giả quyết theo chế độ Quyết định số 49/2015/QĐ-TTg ngày 14/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ chính sách đối với dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến, chống Pháp, chống Mỹ, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế, đến nay có 363 đối tượng được chế độ.
2. An ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội
Năm 2020, tình hình an ninh, chính trị, trật tự an toàn, xã hội trên địa bàn xã cơ bản ổn định. BCA xã phát huy vai trò lực lượng Công an chính quy, xây dựng kế hoạch cụ thể, thường xuyên tổ chức tuần tra mật phục nắm chắc tình hình, kịp thời phát hiện và xử lý các trường hợp xảy ra trên địa bàn.
Tình hình trật tự xã hội xảy ra 03 vụ, 01 việc. Kết quả BCA xã đã xử phạt 01 việc, với số tiền 150.000 đồng. Phối hợp với Công an huyện tuần tra 40 đợt, giải quyết 305 hồ sơ về quản lý cư trú.
Thực hiện nhiệm vụ trong công tác phòng chống dịch Covid - 19 Ban Công an xã tiến hành tổ chức việc rà soát, nắm danh sách những người đi về từ vùng dịch, hoặc có liên quan đến những người tiếp xúc có nguy cơ lây dịch bệnh, kiểm tra theo dõi chặt chẽ các trường hợp trong diện đang cách ly tại gia đình, tổ chức cho các cơ sở kinh doanh trên địa bàn ký cam kết tạm dừng hoạt động, nhằm hạn chế tối đa sự lây lan của dịch bệnh.
Xây dựng và thực hiện kế hoạch bảo vệ Đại hội Đảng bộ xã lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020-2025 thành công tốt đẹp. Thực hiện công tác thu thập dữ liệu dân cư đến nay đạt 70% dân số.
3. Công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
Xác định công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn là nhiệm vụ quan trọng, tình hình thời tiết ngày càng diễn biến phức tạp và khó lường. UBND xã đã quán triệt cho cán bộ, công chức và nhân dân nêu cao tinh thần không được chủ quan trong thực hiện Công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn. Đã tổ chức Hội nghị tổng kết công tác PCTT và TKCN năm 2019, triển khai kế hoạch PCTT và TKCN năm 2020. Tiến hành kiện toàn lại BCH PCTT và TKCN của xã. Chỉ đạo cho các cơ quan đơn vị trên địa bàn triển khai, xây dựng kế hoạch của đơn vị mình một cách chủ động, kịp thời phòng chống, sơ tán, cứu hộ, cứu nạn nhằm giảm nhẹ đến mức thấp nhất những thiệt hại về tính mạng và tài sản của tập thể và nhân dân.
B. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHỦ TRƯƠNG CHỦ YẾU:
1. Thu ngân sách trên địa bàn xã: 11.553.323.401 tỷ.
2. Năng suất lúa đạt 141,52 tạ/ha; Sản lượng lương thực có hạt 6.752,0 tấn
3. Giá trị thu nhập trên một đơn vị diện tích canh tác: 95 triệu đồng/ha/KH 95 triệu, tăng 2 triệu đồng/ha.
4. Thu nhập bình quân đầu người: 38 triệu đồng/người/năm/KH 35 triệu, tăng 5 triệu đồng.
5. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội là: 45 tỷ đồng; Trong đó: Đầu tư xây dựng cơ bản là: 25 tỷ đồng.
6. Tỷ lệ hộ nghèo đang còn cao 6,76 %, giảm 3,52%.
7. Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên là 17,8 %, giảm 0,2%; Tỷ suất phát triển dân số tự nhiên là 8,85 %o.
8. Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng 9,6%, giảm 0,3%.
9. 7/7 thôn được công nhận đạt danh hiệu thôn văn hoá. Số hộ gia đình đạt tiêu chuẩn văn hóa đạt 95%
10. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 71,2 %
C. NHỮNG TỒN TẠI, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN
I. NHỮNG TỒN TẠI, HẠN CHẾ
1. Trên lĩnh vực kinh tế
- Một số chương trình kinh tế trọng điểm chưa tạo được sự đột phá và phát huy có hiệu quả. Việc đưa vào thí điểm sản xuất một số loại giống lúa mới chưa đem lại hiệu quả, chưa tìm ra được giống lúa có chất lượng, năng suất cao để thay thế 4B, TH5 phù hợp với chất đất tại địa phương.
- Còn thiếu chủ động trong việc liên doanh liên kết bao tiêu sản phẩm đầu ra cho nông dân. Hiệu quả kinh tế từ nuôi trồng thủy sản thấp.
- Việc triển khai ứng dụng các mô hình phát triển kinh tế hiệu quả thấp, chưa phát huy hiệu quả các mô hình để nhân rộng góp phần tăng thu nhập kinh tế cho nhân dân.
2. Trên lĩnh vực Văn hóa - Xã hội và Môi trường
- Tình hình dịch bệnh Covid - 19 diễn biến phức tạp khó lường, đòi hỏi phải tăng cường công tác phòng chống dịch bệnh và áp dụng các biện pháp giãn cách xã hội nên ảnh hưởng đến tình hình phát triển kinh tế - xã hội.
- Công tác xây dựng các trường đạt chuẩn quốc gia đang gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là về cơ sở vật chất.
- Tình trạng bèo Dâu tây đang phát triển lan rộng dọc các tuyến sông, ao hồ làm ảnh hưởng đến tình hình sản xuất, chăn nuôi của địa phương. Công tác triển khai thực hiện phòng trào “Ngày Chủ nhật xanh” đang gặp khó khăn. Nạn dùng xung điện hủy diệt môi trường vẫn còn diễn ra chưa được xử lý nghiêm.
3. Trên lĩnh vực Quốc phòng - An ninh
- Số lượng thanh niên tham gia đăng ký, khám tuyển nghĩa vụ quân sự còn ít, tỷ lệ thanh niên tham gia khám tuyển nghĩa vụ quân sự đủ điều kiện nhập ngũ còn thấp. Công tác xử lý vi phạm hành chính về lĩnh vực quân sự vẫn còn tồn động nhiều thanh niên chưa được xử lý.
- Tình trạng trộm cắp tài sản, trộm cắp vặt, cá độ bóng đá, đánh bạc, lô đề… vẫn còn xảy ra trên địa bàn.
II. NGUYÊN NHÂN HẠN CHẾ
- Do nguồn lực và kinh phí có hạn, mặc khác tình hình dịch bệnh Covid -19 diễn biến phức tạp và thời gian mới công bộ xã đạt chuẩn nông thôn mới nên một số nội dung chương trình xây dựng xã nông thôn mới nâng cao, thôn nông thôn mới kiểu mẫu, vườn mẫu tuy đã triển khai bước đầu nhưng còn gặp nhiều khó khăn.
- Mặc dù UBND xã, các HTX đã chỉ đạo triển khai đưa vào sản xuất khảo nghiệm nhiều giống lúa mới, tuy nhiên các loại giống mới chưa thật sự đem lại hiệu quả và phù hợp với chất đất tại địa phương nên đa số bà con nông dân còn theo thói quen gieo trồng loại giống củ 4B, chưa mạnh dạng trong việc chuyển đổi thay thế các loại giống lúa mới. Việc bao tiêu sản phẩm, liên doanh liên kết tuy được triển khai nhưng còn gặp khó khăn. Các doanh nghiệp chỉ bao tiêu sản phẩm khi được đầu tư vật tư nông nghiệp cho bà con nông dân.
- Nhận thức của người dân về phong trào “Ngày Chủ nhật xanh” còn hạn chế nên việc triển khai thực hiện kế hoạch hiệu quả chưa cao. Công tác xử lý nạn xung điện còn chưa triệt để. Tình trạng Bèo Dâu tây phát triển rất nhanh việc huy động xử lý bằng thủ công đem lại hiệu quả không cao, đòi hỏi phải sử dụng phương tiện máy móc đang gặp khó khăn và kinh phí.
- Đa số thanh niên trên địa bàn xã thường đi làm ăn xa ở các tỉnh, nên việc huy động lực lượng tham gia khám tuyển hàng năm thường gặp khó khăn về số lượng, và tỷ lệ thanh niên đạt chất lượng thấp.
PHẦN THỨ HAI
PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2021
Năm 2021 là năm đầu tiên thực hiện Nghị quyết Đảng bộ xã lần thứ XI về nhiệm kỳ 2020-2025 và năm thứ 5 thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016-2021, trong tình hình kinh tế - xã hội đang gặp nhiều khó khăn, tình hình thời tiết, khí hậu diễn biến phức tạp, bất thường. Do vậy năm 2021 cần phải có sự nỗ lực cố gắng để thực hiện hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp trong kế hoạch 5 năm đã đề ra.
A. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂNKINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2021
I. CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
1. Thu ngân sách trên địa bàn xã: 10.356.000.000 đồng.
2. Năng suất lúa đạt 141,52 tạ/ha; Sản lượng lương thực có hạt 6.812,0 tấn.
3. Giá trị thu nhập trên một đơn vị diện tích canh tác: 98 triệu đồng/ha.
4. Thu nhập bình quân đầu người: 40 triệu đồng/người/năm.
5. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội là: 50 tỷ đồng; trong đó: Đầu tư xây dựng cơ bản là: 27 tỷ đồng.
6. Tỷ lệ hộ nghèo đang dưới 4,26 %.
7. Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên dưới 17,3 %; tỷ suất phát triển dân số tự nhiên là 9,5%o.
8. Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 9,4%.
9. 7/7 thôn được công nhận đạt danh hiệu thôn văn hoá. Số hộ gia đình đạt tiêu chuẩn văn hóa đạt 95% trở lên.
10. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 73,2%.
II. Các chương trình trọng điểm:
1. Chương trình xây dựng nông thôn mới nâng cao, gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng thôn Đông Xuyên thành thôn Nông thôn mới kiểu mẫu.
2. Chương trình phát triển giáo dục và đào tạo.
III. CÔNG TRÌNH TRỌNG ĐIỂM
1. Xây dựng cầu Phú Lương B
2. Xây dựng cầu An Xuân Đông
IV. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Phát triển sản xuất nông nghiệp - thủy sản
1.1. Trồng trọt
Tổng sản lượng lương thực cây có hạt dự kiến trên 6.812 tấn, với 100% diện tích gieo trồng được sử dụng giống lúa xác nhận; năng suất bình quân đạt 140 tạ/ha, diện tích canh tác lúa 484,912 ha. Tổng diện tích hoa màu gieo trồng 44,3 ha.
Tập trung lãnh chỉ đạo đưa vào sản xuất những loại giống lúa có năng suất và chất lượng cao.
Tiếp tục chỉ đạo các HTX hoàn thiện cánh đồng mẫu lớn gắn với chuỗi liên kết sản xuất và tiêu dùng ổn định, mỗi HTX từ 1-2 cánh đồng mẫu lớn từ 10 ha trở lên. Đẩy mạnh quá trình tích tụ ruộng đất gắn với việc chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang các ngành nghề khác.
Tiếp tục khuyến khích phục hồi làm mới nghề cây cảnh, cải tạo vườn tạp, gắn kết với thị trường tiêu thụ.
Dự kiến giá trị thu từ ngành trồng trọt: 55 tỷ đồng
1.2. Lĩnh vực chăn nuôi
Tập trung chỉ đạo thực hiện công tác phòng chống dịch bệnh, quan tâm đến công tác tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm. Từng bước phát triển đàn lợn theo hướng gia trại, trang trại nuôi theo hướng an toàn sinh học, vận động nhân dân sử dụng năng lượng tái tạo từ chất thải chăn nuôi (biogas) hoặc sử dụng chế phẩm sinh học để xử lý chất thải chăn nuôi nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường, không khuyến khích chăn nuôi nông hộ để bảo đảm môi trường và an toàn dịch bệnh; phục hồi và tái tạo đàn lợn nái F1, kết hợp tăng số lượng tổng đàn với tăng trọng lượng xuất chuồng; thực hiện chương trình nạc hoá đàn lợn, phù hợp với tiêu dùng và khả năng đầu tư của từng vùng. Đảm bảo vệ sinh môi trường, chủ động phòng chống dịch bệnh, tiếp tục giữ vững xã an toàn về dịch bệnh, tỷ lệ gia súc, gia cầm được tiêm phòng 100% diện tiêm.
Số lượng đàn lợn năm 2021 dự kiến 1.000 con, trong đó: lợn thịt 300 con, lợn nái 700 con, số lượng lợn giống khoảng 14.000 con. Phát triển đàn bò 156; đàn trâu 108 con; đàn gia cầm 50.000 con; đàn dê 235 con.
Tập trung làm tốt công tác phòng bệnh, cải thiện môi trường sống và tăng sức đề kháng cho vật nuôi, hạn chế tối đa thiệt hại do dịch bệnh gây ra cho người chăn nuôi.
Tổ chức củng cố, kiện toàn Ban chăn nuôi thú y xã, đảm bảo hoạt động có hiệu quả trong thời gian tới, hoàn thành tốt nhiệm vụ trong công tác tham mưu, chỉ đạo về lĩnh vực chăn nuôi, thú y trên địa bàn xã.
Dự kiến giá trị thu từ ngành chăn nuôi: 30 tỷ đồng.
1.3. Lĩnh vực thủy sản
* Khai thác thủy sản:
Duy trì hoạt động khai thác gắn với bảo vệ nguồn lợi, phấn đấu khai thác thủy sản sông đầm 41 tấn.
- Nuôi thủy sản nước lợ và nước ngọt:
Tiếp tục nuôi theo hướng đa canh, xen canh. Phát huy có hiệu quả việc ứng dụng chế phẩm sinh học, nhân rộng các mô hình thử nghiệm có hiệu quả cao trong như nuôi cua gối vụ, tôm xen ghép cua, cá vv...
Tăng cường chỉ đạo quản lý vùng nuôi, quy trình, lịch thời vụ, kiểm dịch con giống và công tác thú y thủy sản; tăng cường công tác tuyên truyền, vận động nhân dân nâng cao ý thức quản lý cộng đồng và công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên Phá Tam Giang; chỉ đạo củng cố, kiện toàn Ban chấp hành các chi hội nghề cá, đồng thời phát huy vai trò của hoạt động của các chi hội ngày càng có hiệu quả hơn.
Duy trì ổn định và tổ chức sản xuất có hiệu quả vùng nuôi trồng thủy sản nước lợ với diện tích 150,3 ha, trong đó 100 % nuôi xen ghép tôm, cua, cá các loại. Diện tích nuôi cá nước ngọt khoảng 12,61 ha.
Dự kiến sản lượng tôm, cá các loại 135 tấn. Trong đó: Sản lượng tôm sú và tôm chân trắng dự kiến 39 tấn; cua 26 tấn; tôm rảo 28 tấn; cá các loại 42 tấn.
Dự kiến giá trị thu từ khai thác và NTTS: 27 tỷ đồng.
2. Phát triển Công nghiệp – Xây dựng và Thương mại- Dịch vụ
2.1. Phát triển CN-XD:
Tiếp tục vận động nhân dân phát triển các ngành nghề về lĩnh vực Công nghiệp - Xây dựng, áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào công nghiệp và xây dựng đem lại năng suất và giá trị kinh tế cao.
Khuyến khích phát triển ngành nghề như sửa chữa, chế tạo máy móc…nhằm hỗ trợ cải tiến công nghệ sản xuất, công nghệ chế biến nông sản theo kế hoạch chương trình khuyến công; khuyến khích phát triển công nghiệp phục vụ cơ giới hóa trong nông nghiệp, nông thôn. Ước có khoảng 1.650 lao động tham gia phát triển ngành CN-XD.
Dự kiến giá trị thu từ ngành CN – Xây dựng: 124 tỷ đồng.
2.2. Phát triển Thương mại – Dịch vụ
Tiếp tục mở rộng đầu tư các ngành nghề TTCN và thương nghiệp trên trục trung tâm của xã, duy trì tạo bước phát triển mạnh, hình thành một trung tâm thương mại - dịch vụ dọc tuyến đường tỉnh lộ 4B, khu vực chợ An Xuân và chợ Mỹ Xá. Phát triển thêm các dịch vụ tạp hóa, dịch vụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp, sản phẩm TTCN - làng nghề, phát triển kinh tế vườn.
Nâng cao phát huy có hiệu quả việc quản lý và điều phối các hoạt động dịch vụ cung ứng để thể hiện vai trò của HTX trong việc đảm bảo lợi ích hài hòa giữa các tổ chức, cá nhân tham gia cung ứng dịch vụ, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của nông dân.
Quan tâm thực hiện tổ chức sản xuất liên doanh liên kết theo mô hình kết hợp giữa hộ nông dân với HTX và doanh nghiệp để người sản xuất nông nghiệp được sản xuất theo hợp đồng mua vật tư, bán sản phẩm và từng bước đưa sản xuất hàng hóa đi vào nền kinh tế thị trường, tăng giá trí của hàng nông sản tại địa phương. Ước có khoảng 2.260 lao động tham gia phát triển ngành TM-DV.
Dự kiến giá trị thu từ ngành Thương mại - dịch vụ: 130 tỷ đồng
3. Xây dựng nông thôn mới gắn với phát triển hạ tầng và chỉnh trang đô thị
- Tiếp tục triển khai các nội dung kế hoạch về xây dựng Nông thôn mới nâng cao và tập trung chỉ đao xây dựng Thôn Đông Xuyên thành thôn kiểu mẫu, sớm được công nhận thôn kiểu mẫu theo kế hoạch.
- Tập trung huy động mọi nguồn lực để ưu tiên đầu tư các công trình trên địa bàn theo đề án và các công trình đầu tư công được phê duyệt.
- Chỉ đạo cấp uỷ, Ban điều hành các thôn quan tâm huy động sức dân và mọi nguồn lực để đầu tư chỉnh trang đường làng, ngõ xóm. Tích cực hưởng ứng tốt phong trào “Ngày chủ nhật xanh”, xây dựng và nhân rộng các tuyến đường “ sáng, xanh, sạch”. Quan tâm đến công tác diệt cây mắt mèo và vớt Bèo Dâu tây trên địa bàn.
- Thực hiện phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, phát huy nội lực, tranh thủ các nguồn lực từ bên ngoài và xã hội hoá công tác đầu tư xây dựng để phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn phục vụ cho giáo dục - đào tạo và sản xuất nhằm phát triển kinh tế - xã hội.
- Thực hiện phát triển khu trung tâm theo quy hoạch, nhất là xúc tiến các bước tiếp theo để tiến tới san lắp mặt bằng và phân lô đấu đất tại Khu quy hoạch Đông Quảng An. Lập hồ sơ, thủ tục quy hoạch khu Nam Quảng An (cồn Ép). Đồng thời, tăng cường công tác quản lý đô thị, xây dựng cơ bản, thực hiện tốt các quy định của Nhà nước.
* Năm 2021 khi có nguồn vốn tập trung ưu tiên xây dựng một số công trình sau:
1. Xây dựng hệ thống thoát nước tuyến cơ quan xã
2. Xây dựng, sửa chữa trường học THCS Nguyễn Hữu Dật - Trường tiểu học số I.
3. Xây dựng tường rào sân nền cấp I
4. Quy hoạch khu Nam Quảng An nhằm mở rộng khu dân cư.
5. Xây dựng vườn hoa Mầm non Xuân Dương.
6. San nền, tường rào Mầm non Đông Phú.
7. Sửa chửa trụ sở làm việc khối Đảng ủy - Mặt trận và các đoàn thể xã.
8. Tái cơ cấu ngành nông nghiệp.
9. Xây dựng bê tông hóa các tuyến đường xóm trên địa bàn xã.
10. Xây dựng tuyến đường giao thông Ông Phề.
11. Xây dựng tuyến đường Tam Kỳ.
12. Xây dựng tuyến đường Giao thông W3 Phú Lương - An Xuân.
13. Đầu tư xây dựng hệ thống kênh mương nội đồng Hai HTX.
14. Xây dựng trạm Bơm Xuân Tùy - Trạm Bơm Pheo Đông Phú.
15. Xây dựng Tuyến đường Đông Xuyên - An Xuân dự An Lram.
16. San lấp mặt bằng và xây dựng hệ thống khu Đông Quảng An.
17. Xây dựng khuôn viên nhà văn hóa, UBND xã.
18. Đầu tư mô hình công nghệ cao, Đông Phú.
19. Hỗ trợ nguồn kinh phí xây dựng thôn Kiểu mẫu Đông Xuyên.
20. Xây dựng tường rào, sân trạm y tế xã.
4. Tài chính ngân sách
Tập trung chỉ đạo khai thác và tận thu các nguồn thu nhằm phấn đấu đạt chỉ tiêu huyện giao, đảm bảo chi cho hoạt động của địa phương. Tổ chức quản lý điều hành tốt dự toán thu, chi ngân sách.
Quản lý, sử dụng tốt có hiệu quả, công khai minh bạch các nguồn thu huy động đóng góp của nhân dân và nguồn đầu tư xây dựng hạ tầng nông thôn.
Tổ chức thực hiện tốt công tác quản lý, thanh quyết toán các công trình xây dựng cơ bản trên địa bàn.
* Về thu ngân sách:
- Tổng thu trên địa bàn: 10.356.000.000 đồng
- Tổng thu ngân sách xã: 10.246.000.000 đồng
Trong đó: thu cố định: 422.000.000 đồng, thu phân chia tỉ lệ % giữa các cấp chính quyền: 6.540.000.000 đồng, thu bổ sung cân đối ngân sách: 3.284.000.000 đồng
* Về chi ngân sách:
- Tổng chi trên địa bàn: 10.356.000.000 đồng
- Tổng chi ngân sách xã: 10.246.000.000 đồng
Trong đó: Chi đầu tư phát triển: 5.380.000.000 đồng, chi thường xuyên: 4.866.000.000 đồng, các quỹ: 110.000.000 đồng
5. Phát triển các thành phần kinh tế
Phát huy hiệu quả hoạt động các HTX trên địa bàn, đảm bảo hoạt động theo đúng Điều lệ và Luật HTX.
Tuyên truyền và tạo điều kiện thuận lợi để người dân mạnh dạn đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Thực hiện quản lý Nhà nước đối với mọi thành phần kinh tế một cách bình đẳng theo đúng quy định của pháp luật. Tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ chính sách để cho các doanh nghiệp trên địa bàn xã phát triển. Phấn đấu phát triển thêm 1-2 doanh nghiệp.
6. Quản lý đất đai và môi trường
- Tăng cường quản lý đất đai, quản lý quy hoạch và triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt; kịp thời bổ sung, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phù hợp với sự phát triển KT-XH của xã. Quan tâm đến công tác quản lý đất đai về tôn giáo, tập trung công tác kiểm kê đất và cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhân dân.
- Sớm hoàn thành việc phân lô đấu giá quyền sử dụng đất “Dự án phát triển quỹ đất khu dân cư Đông Quảng An”. 29 lô ở An Xuân Tây và một số lô các khu xen ghép khác.
- Tiếp tục tuyên truyền cán bộ và nhân dân tích cực tham gia phong trào “Ngày Chủ nhật xanh” có hiệu quả. Đồng thời, đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, nâng cao ý thức, trách nhiệm của công dân về bảo vệ môi trường. Tổ chức ra quân vớt bèo, diệt cây Mắt mèo, kiên quyết không để lây lan, phát tán trên diện rộng làm ảnh hưởng đến tình hình sản xuất, chăn nuôi trên địa bàn.
B. VĂN HÓA – XÃ HỘI
1. Giáo dục
- Tập trung tranh thủ mọi nguồn lực để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các trường học. Duy trì và giữ vững chuẩn quốc gia Trường Tiểu học số 1, số 2 Quảng An. Chỉ đạo các trường học có phương án thực hiện tốt công tác dạy và học, quan tâm đến công tác dạy và học phù hợp tình hình hiện nay, đảm bảo thực hiện các biện pháp phòng chống dịch bệnh Covid - 19 trong trường học.
*Huy động học sinh đến trường năm học 2020-2021:
- Huy động vào nhà trẻ 106/295 cháu có mặt tại địa phương, đạt 35,93%; vào mẫu giáo 327/346 cháu có mặt tại địa phương, đạt 94,50%.
- Huy động 6-10 tuổi vào tiểu học đạt 100% so với độ tuổi; 11-14 tuổi vào THCS đạt 100% so với độ tuổi; tỷ lệ tốt nghiệp THCS vào các trường THPT, Bổ túc THPT, Trung cấp nghề đạt 98%.
- Tiếp tục chỉ đạo đẩy mạnh nâng cao chất lượng mũi nhọn, phấn đấu bậc Tiểu học: có 25-27 học sinh giỏi đạt giải cấp huyện trở lên; bậc THCS: học sinh giỏi cấp huyện 18 học sinh, học sinh giỏi cấp tỉnh 4-6 học sinh.
- Duy trì phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ 5 tuổi và không ngừng nâng cao thành quả phổ cập giáo dục tiểu học và THCS. Đồng thời, nâng cao chất lượng hoạt động Hội Khuyến học, dòng Họ khuyến học, thực hiện tốt việ vận động nhân dân tham gia học tập cộng đồng, học tập suốt đời.
- Thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục để không ngừng phát triển các trường trên địa bàn như xây dựng thêm cơ sở vật chất, trang thiết bị, xây dựng cảnh quan nhà trường, từng bước xây dựng các trường đạt chuẩn quốc gia ở các cấp học.
2. Y tế - Dân số - KHHGĐ
Tiếp tục thực hiện các chương trình y tế quốc gia, trong đó chú trọng các chương trình phòng, chống các bệnh xã hội, nâng cao chất lượng các chương trình y tế dự phòng.Vận động thực hiện 100% trẻ em dưới 1 tuổi tiêm đủ các loại vắc-xin, giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng xuống dưới 9,4%.
Chú trọng xây dựng cơ sở vật chất, chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ y tế đảm bảo công tác khám và điều trị tại cơ sở.
Tăng cường các hoạt động và nâng cao chất lượng giáo dục truyền thông, dịch vụ kế hoạch hoá dân số, đẩy mạnh cuộc vận động xây dựng khu dân cư không có người sinh con thứ 3 trở lên. Phấn đấu giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên dưới 17,3%, ổn định tỷ lệ tăng dân số tự nhiên dưới 9,5 %0.
3. Văn hóa thông tin – Thể dục thể thao
Duy trì và nâng cao chất lượng làng, thôn và cơ quan văn hóa, tăng cường quản lý nhà nước về văn hóa thông tin. Tổ chức các hoạt động VHVN, TDTT trong quần chúng nhân dân chào mừng kỷ niệm những ngày lễ của quê hương đất nước, các hoạt động chào mừng kỷ niệm 91 năm Ngày thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam và Mừng Xuân Tân Sửu - 2021; bầu cử HĐND các cấp và Bầu Đại biểu Quốc hội khóa 2021-2026.
Tiếp tục thực hiện các giải pháp để đẩy mạnh phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới nâng cao và đô thị văn minh" nhằm khơi dậy tình đoàn kết dân tộc và tinh thần yêu quê hương, yêu Tổ quốc.
Vận động 3 thôn An Xuân huy động nguồn lực đóng góp của nhân dân để xây dựng nhà văn hóa. Bên cạnh đó, khuyến khích các thôn quan tâm xây dựng đầu tư thiết chế văn hóa nhằm phát huy hiệu quả hoạt động của nhà văn hóa ở các thôn.
Phấn đấu 95% gia đình đạt chuẩn gia đình văn hóa, 7/7 thôn được công nhận danh hiệu thôn văn hóa.
4. Các vấn đề chính sách - xã hội
Thực hiện tốt chính sách đền ơn đáp nghĩa, chăm lo đời sống của các gia đình chính sách, những người có công với nước; người bị nhiễm chất độc màu da cam, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Quan tâm nhà ở cho gia đình chính sách và các đối tượng xã hội. Tiếp tục thực hiện Quyết định số 48/2014/QĐ-TTg, ngày 28/08/2014 về chính sách hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão lụt và Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg, ngày 26/04/2013 về hỗ trợ người có công về nhà ở. Thực hiện tốt các chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo và việc làm, đẩy mạnh giải ngân vốn vay từ quỹ quốc gia giải quyết việc làm và hiệu quả sử dụng nguồn vốn tín dụng từ Ngân hàng chính sách xã hội. Triển khai có hiệu quả các giải pháp đảm bảo an sinh xã hội. Phấn đấu năm 2021 tỷ lệ hộ nghèo giảm dưới dưới 4,26%.
Nâng cao trách nhiệm của gia đình, cộng đồng và xã hội trong thực hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; đẩy mạnh công tác tuyên truyền và huy động các nguồn lực để bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em, đặc biệt quan tâm, chăm lo cho trẻ em khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
Vận động dân nhân tham gia các phiên giao dịch việc làm để tạo cho người lao động chưa có việc làm hoặc việc làm không ổn định có cơ hội tìm kiếm việc làm. Phấn đấu tạo việc làm mới cho 250 lao động.
Nâng cao chất lượng hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng, Phấn đấu trong năm 2021 mở từ 11 -13 lớp đào tạo nghề cho lao động nông thôn, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 73,2%.
Tiến hành xây dựng kế hoạch đào tạo nghề và làm tốt công tác tư vấn xuất khẩu lao động. Các trường hợp đã học xong lớp định hướng thì sớm hoàn thiện hồ sơ thủ tục để xuất khẩu lao động khi tình hình dịch bệnh Covid - 19 ổn định.
C. CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, thực hiện giờ giấc làm việc nghiêm túc không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân. Quan tâm việc áp dụng công nghệ thông tin xử lý công việc trên môi trường mạng. Đồng thời, củng cố và nâng cao hiệu quả, chất lượng hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại xã theo quy trình thủ tục đơn giản, rõ ràng, minh bạch, công khai. Tiếp tục triển khai xây dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng phù hợp Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001: 2015.
Đẩy mạnh quá trình dân chủ hoá, thực hiện nghiêm túc Quy chế dân chủ ở cơ sở để phát huy quyền làm chủ của nhân dân; giải quyết cơ bản các vấn đề liên quan đến lợi ích của nhân dân, không ngừng củng cố và tăng cường đoàn kết toàn dân. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Tiếp tục thực hiện tốt công tác tiếp dân ở cơ quan, giải quyết dứt điểm, kịp thời các đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân đảm bảo đúng quy trình, đúng luật, nhất là các vấn liên quan đến đền bù giải phóng mặt bằng, quy hoạch, xây dựng các công trình. Nâng cao chất lượng hoạt động thanh tra, kiểm tra; kịp thời uốn nắn những biểu hiện lệch lạc của cán bộ trong thực thi công vụ.
D. QUỐC PHÒNG – AN NINH VÀ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI
1. Quốc phòng
Thực hiện công tác trực sẵn sàng chiến đấu, trực bảo vệ trong các ngày lễ lớn, nắm chắc tình hình địa bàn, không để các tình huống đột biến, bất ngờ xảy ra trên địa bàn.
Chuẩn bị tốt lực lượng, phương tiện tham gia phòng, chống cháy nổ, phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn khi có tình huống xảy ra. Xây dựng kế hoạch, triển khai công tác tuyển quân năm 2021 theo đúng kế hoạch của HĐNV quân sự huyện, đảm bảo chỉ tiêu trên giao.
Tiếp tục cuộc vận động xây dựng cơ sở an toàn làm chủ. Chăm lo xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân ngày càng vững mạnh, sẵn sàng chiến đấu cao.
Xử lý nghiêm những trường hợp không chấp hành lệnh gọi đăng ký độ tuổi, lệnh gọi sơ tuyển, khám tuyển một cách nghiêm túc, nhằm bảo đảm công bằng và nghiêm minh trước pháp luật.
Xét duyệt chế độ chính theo Quyết định số 49/2015/QĐ-TTg, ngày 14/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ chính sách đói với dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến chống pháp, chống Mỹ, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế.
2. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về ANTT trên địa bàn không để tội phạm gia tăng, ma túy xâm nhập; duy trì củng cố và nâng cao hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ, xây dựng mới các mô hình về phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội, đảm bảo trật tự an toàn giao thông. Tiến hành đổi mới nâng cao hiệu quả hoạt động của BCA xã, thể hiện vai trò của công an chính quy chuyên nghiệp, nâng cao trách nhiệm công tác thực hiện tốt chức năng tham mưu nòng cốt trong công tác đảm bảo ANTT tại địa phương.
Tiếp tục công tác nắm tình hình, tuần tra, mật phục bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội tên địa bàn nhằm ngăn chặn kịp thời không để xảy ra các điểm nóng tại địa phương. Tăng cường công tác phòng ngừa các tệ nạn xã hội, tiếp tục làm tốt công tác phúc tra, chấn chỉnh hồ sở dữ liệu thu thập thông tin dân cư.
Phát huy vai trò, trách nhiệm của công an xã trong lĩnh vực phòng, chống dịch bệnh Covid -19, tiến hành rà soát, nắm danh sách những người đi, đến từ các vùng dịch trở về địa phương, kiểm tra, giám sát các đối áp dựng các biện pháp tượng cách ly tại nhà đúng quy định.
Tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động của làng không có tội phạm và tệ nạn xã hội. Phấn đấu 7/7 thôn và 5/5 trường đạt chuẩn "an toàn về an ninh trật tự", xây dựng xã đạt chuẩn "an toàn về an ninh trật tự" năm 2021.
3. Công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
Chủ động phòng, chống lụt, bão và giảm nhẹ thiên tai, tất cả các cơ quan, đơn vị trên địa bàn xã xây dựng phương án kế hoạch phòng chống lụt, bão của cơ quan, đơn vị mình.
Tuyên truyền, vận động nhân dân về sự biến đổi khí hậu, thực hiện tốt công tác PCLB nhằm giảm đến mức thấp nhất những thiệt hại do thiên tai gây ra.
Di dời và tái định cư các hộ bị sạt lỡ để đảm bảo an sinh cuộc sống cho họ.
Chủ động, kịp thời phòng chống, sơ tán, cứu hộ cứu nạn nhằm giảm đến mức thấp nhất những thiệt hại về tính mạng và tài sản của nhà nước và nhân dân trong trường hợp xảy ra thiên tai.
Trên đây là báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020, phương hướng, nhiệm vụ năm 2021. Kính mong lãnh đạo Huyện ủy, HĐND, UBND huyện và các phòng, ban UBND huyện tham gia góp ý kiến bổ sung thêm, giúp xã Quảng An hoàn thành tốt các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đề ra./.